Từ Điển Kỹ Thuật Bóng Bàn

NTBB

Super Moderators
TỪ ĐIỂN KỸ THUẬT BÓNG BÀN - (TIẾP) - Bài 13

III.6 Pad

This is an incorrect term for a "rubber sheet" on a paddle. Rubber sheets can be referred to as "a rubber" or "a rubber sheet".


III.6 Miếng đệm

Spong.jpg


Đây là một thuật ngữ không chính xác của “miếng lót cao su” trên vợt. Các miếng lót cao su có thể được nói đến là “mặt cao su” hoặc “miếng lót cao su”.


III.7 Pips / Pimpled Rubber

Pimpled rubbers or Pips (some people mistakenly call them "nipples", "nips", or "pimps") have raised tubes in a uniform pattern (instead of a smooth surface), and produce different effects.

There are three types of pips:
1. Short Pips
2. Medium Pips
3. Long Pips


III.7 Mặt Gai / Mặt sần

Pips-pimpled rubber.jpg


Các loại mặt Sần hoặc mặt Gai (mà một số người gọi nhầm chúng là “núm”, “khe /rãnh”, hoặc “…”) có các ống mọc lên theo một quy luật nhất định (thay cho bề mặt nhẵn, láng), và tạo ra các hiệu ứng khác nhau (lên bóng – ND).

Có 3 loại gai: Gai Ngắn; Gai Trung; Gai Dài


III.8 Robot

A robot is a training machine that shoots ping pong balls. The complexity of a robot varies greatly. The simple ones can only shoot to one location and have a very limited range of spins. The complex robots can be programmed to serve a routine of different balls with different spins, to different locations.

While robots are great, nothing can beat a proper training partner.


III.8 Rô bốt (Máy bắn bóng)

Robot.jpg


Máy bắn bóng là một cái máy tập bắn ra những trái bóng. Độ phức tạp của máy bắn bóng rất đa dạng. Một máy bắn bóng đơn giản chỉ có thể bắn bóng đến 1 vị trí và rất hạn chế về phạm vi của độ xoáy. Máy bắn bóng phức tạp có thể được lập trình để giao một loạt các trái bóng khác nhau với độ xoáy khác nhau, đến các vị trí khác nhau.

Mặc dù máy bắn bóng là rất tuyệt, nhưng không có gì có thể thay thế được một người huấn luyện viên thực thụ.


III.9 Rubber

The rubber is the grippy surface that sits on the racket face and makes contact with the ball. Most rubbers have lots of grip for creating devastating spins, though the exception is the Anti-spin rubber which is very slippery. Rubbers may or may not be attached to a sponge.


III.9 Mặt vợt

Spong.jpg


Mặt vợt là một mặt có tính chất bám được dán lên mặt cốt vợt và tạo ra sự tiếp xúc với bóng. Đa số các mặt vợt có độ bám lớn để tạo ra nhiều xoáy, tuy nhiên cũng có những ngoại lệ đó là mặt mút phản xoáy có bề mặt rất trơn. Các loại mặt vợt có thể có hoặc cũng có thể không có lớp mút xốp gắn kèm ở bên dưới (lớp sponge).


(Còn tiếp)
 
Last edited:

NTBB

Super Moderators
TỪ ĐIỂN KỸ THUẬT BÓNG BÀN - (TIẾP) - Bài 14

III.10 Short Pips (Pimples)

Short pips have a short length of pimples, and the result is that the effect of spin is reduced, but can still generate some spin. If a regular inverted rubber generates spin that is 100 out of 100, the short pips will generate between 15-50 out of 100.

So incoming spin has less effect, and less spin can be generated against the opponent.

This suits a flat hitting style of game. Most short pips players will stay close to the table and engage in quick hitting rallies, controlling the spin with the pips.

Some examples of short pips are:
• Butterfly Flarestorm
• Friendship 802
• Donic Baxster D25


III.10 Gai ngắn (Mặt sần)

Gai ngắn.jpg


Các loại mặt gai ngắn có chân gai thấp, và dẫn đến là nó có tác dụng làm giảm xoáy, mặt khác vẫn có khả năng sinh ra xoáy ở một mức độ nhất định. Nếu các mặt gai ngược thông thường tạo ra xoáy là 100% thì các loại gai ngắn sẽ tạo ra khoảng 15 đến 50%.
Như vậy độ xoáy của bóng đến bị giảm đi, và độ xoáy của bóng đánh về phía đối phương cũng ít xoáy.
Các loại gai ngắn này thích hợp với lối đánh bóng đơn điệu (đều đều-ND). Đa số những người chơi gai ngắn thường đứng gần bàn và giao chiến bằng những cú đánh qua lại nhanh, với việc kiểm soát xoáy bằng mặt gai.
Một vài ví dụ về gai ngắn là: Butterfly Flarestorm; Frienship 802; Donic Baxster D25

(Hình minh họa do ND đưa vào bài)

III.11 Speed Glue

Speed glues are a performance-enhancing glue that enhances the speed and spin of a rubber. This happens by expanding the sponge under the topsheet, making the sheet curl up. When the rubber is pressed down flat, the topsheet is being pulled like a trampoline, creating a strong effect.

Speed glues have since been banned by the ITTF due to containing VOCs which are harmful to people.

It was discovered by accident in the 1970s when a player used bicycle puncture repair glue to fix his racket before a match. The difference in the play of the ball became immediately obvious. The high performance effect lasts only a few hours.


III.11 Keo Tăng lực /Keo Tốc độ

keo tang luc-haifu.jpg


Các loại keo tăng lực là keo nhằm nâng caothành tích thi đấu, chúng làm tăng tốc độ và độ xoáy của mặt mút. Hiệu ứng này xảy ra bởi việc nở ra của lớp lót phía dưới lớp mút, làm cho miếng mút cuộn cong lên. Khi miếng mút được dán phẳng xuống, lớp bề mặt mút trên cùng sẽ được kéo căng như một cái lò xo, tạo ra hiệu quả mạnh mẽ.

Keo tăng lực được khám phá ra bởi một sự tình cờ vào năm 1970, khi một VĐV đã sử dụng keo vá xe đạp để dán vợt trước trận đấu. Sự khác nhau của bóng trong khi chơi trở nên rõ ràng ngay lập tức. Tác dụng của keo chỉ kéo dài vài giờ sau khi dán.

(Hình minh họa do ND đưa vào bài)

(Còn tiếp)
 
Last edited:

NTBB

Super Moderators
TỪ ĐIỂN KỸ THUẬT BÓNG BÀN - (TIẾP) - Bài 15

III.12 Sponge

The sponge is made of a spongy material (obviously) and sits under the rubber topsheet. The sponge lets the ball sink in and catapult out, which is what increases the spin and power of the rubber. The harder and thicker the sponge, the faster it is. The thinner and softer, the slower it is.


III.12 Lớp đệm /Lớp lót

Spong.jpg


Lớp đệm được chế tạo bởi một vật liệu có tính chất xốp (dĩ nhiên) và được đặt nằm dưới lớp mút cao su trên cùng (mặt mút-ND). Lớp đệm cho phép bóng lún vào và bắn ra, điều này làm tăng thêm độ xoáy và lực nảy của mặt vợt. Lớp đệm cứng và dày hơn thì mặt vợt sẽ nhanh hơn. Lớp đệm mà mỏng và mềm hơn, thì mặt vợt sẽ chậm hơn.


III.13 Sponge Hardness

Rubbers come with sponges with varying hardnesses. Harder sponges will give you more speed, but less spin. Softer sponges will let the ball sink in deeper, and generate more spin with less speed. Sponge hardness is measured in degrees:
Soft up to 35°
Medium Soft 40°
Medium 42°
Hard 45°
Very Hard 47°+


III.13 Độ cứng của Lớp đệm

Các loại cao su được dùng để chế tạo các loại đệm có độ cứng khác nhau. Các lớp đệm cứng hơn sẽ cho bạn tốc độ cao hơn, song độ xoáy lại ít hơn. Các lớp đệm mềm hơn cho phép bóng lún vào sâu hơn, và sinh ra độ xoáy nhiều hơn nhưng tốc độ lại giảm đi. Độ cứng của lớp đệm được đo bằng độ:
- Mềm : dưới 35o
- Mềm Vừa: 40o
- Trung bình/Vừa : 42o
- Cứng : 45o
- Rất Cứng : 47o +


(Còn tiếp)
 
Last edited:

hoanganhauto

Thượng Sỹ
Lâu lâu vào lại diễn đàn đọc các bài dịch của Chú Út hay quá. Chúc Chú luôn sức khỏe và có nhiều bài viết hơn nữa ạ!
 

NTBB

Super Moderators
TỪ ĐIỂN KỸ THUẬT BÓNG BÀN - (TIẾP) - Bài 16

III.14 Sponge Thickness

Rubbers come with sponges with varying thicknesses. Thicker sponges can generate more speed and spin while thinner ones are easier to control, making less spin and speed.

1.5mm is considered thin, and 2.2-2.5mm is considered thick.


III.14 Độ dày của Lớp lót (lớp đệm)

Các mặt mút được gắn với lớp đệm với độ dày khác nhau. Các lớp đệm đày hơn có khả năng sinh ra tốc độ và độ xoáy nhiều hơn, trong khi các lớp đệm mỏng hơn lại dễ dàng hơn cho việc kiểm soát, làm bớt xoáy và tốc độ.
1.5mm được coi là mỏng, và từ 2.2 đến 2.5mm được coi là dày.


III.15 Stiffness (Blade)

Stiff blades don't generate as much spin as flexy blades, but are more controllable for flatter contact (like smashes). Usually you'll want something between stiff and flexy.


III.15 Độ cứng (Cốt / Phông)

Các phông cứng thì không tạo ra xoáy nhiều bằng các phông mềm, nhưng chúng có độ kiểm soát cao hơn đối với các loại tiếp xúc phẳng (như những cú đập bóng chẳng hạn). Thông thường bạn muốn một cái gì đó nằm giữa cứng và mềm.


III.16 Tackiness / Tacky

Tackiness is the characteristic of "stickiness" of a rubber. Most Chinese rubbers have some level of tackiness where you can lift up a ball by simply pressing the rubber on top of the ball, and raising it up. Non-tacky rubbers don't have this stickiness and will never pick up a ball, but they still have grip, so they can still generate a lot of spin on your shots, but not as much as tacky rubbers. Most Japanese and European rubbers are grippy but not tacky.


III.16 Độ dính / Tính chất bám dính

Độ dính là một chỉ số về “tính chất dính” của mặt vợt. Đa số các mặt mút Trung Quốc có một mức độ dính nào đó, đến mức bạn có thể nâng một trái bóng bằng cách đơn giản ấn mặt mút lên đỉnh quả bóng và nhấc nó lên. Những mặt mút không có tính chất dính thì không có độ dính này và sẽ không bao giờ nhấc được trái bóng, nhưng chúng vẫn có độ bám (grip), vì thế chúng vẫn có khả năng tạo ra nhiều xoáy cho các cú đánh của bạn, tuy rằng chúng không nhiều bằng các mặt mút có tính dính (tacky). Đa số các mút Nhật và Châu Âu có tính bám (grippy) nhưng không có tính dính (tacky)


(Còn tiếp)
 

NTBB

Super Moderators
TỪ ĐIỂN KỸ THUẬT BÓNG BÀN - (TIẾP) - Bài 17

III.17 Topsheet

The topsheet is the rubber surface that makes contact with the ball during play. Typically a layer of sponge will sit beneath it for added speed and spin.


III.17 Mặt trên cùng (mặt mút)

Spong.jpg


Mặt mút là mặt cao su tạo ra sự tiếp xúc với trái bóng trong khi chơi. Một cách điển hình, một lớp đệm (sponge - ND) sẽ được đặt bên dưới mặt mút để làm tăng tốc độ và độ xoáy.


III.18 VOCs (Volatile Organic Compounds)

VOCs, or "volatile organic compounds", are chemicals believed to be harmful to people. Traditional glues (both speed glue and regular glues like rubber cement) contained VOCs and were banned by the ITTF. The ENEZ testing device is used to detect VOCs.

If you're using a racket glued with a banned substance, you should re-glue your rubbers with a water-based glue, or at least air out your racket for several days for the VOCs to dissipate.


III.18 VOCs (Hợp chất hữu cơ bay hơi)

VOCs (Volatile Organic Compounds), hay “Các Hợp chất Hữu cơ Bay hơi” là những hóa chất được cho là có đặc tính gây hại cho con người. Các loại keo truyền thống (gồm cả keo tăng lực và các loại theo thường như keo dán bằng cao su) mà có chứa chất VOCs đều bị ITTF (Liên đoàn bóng bàn thế giới – ND) cấm sử dụng. Thiết bị kiểm tra ENEZ được sử dụng để phát hiện VOCs.

Nếu bạn đang sử dụng vợt được dán keo có chứa chất bị cấm, bạn cần phải dán lại các mặt vợt của bạn bằng keo gốc nước, hoặc để vợt của bạn ngoài không khí tối thiểu vài ngày cho chất VOCs bay hơi hết.


(Còn tiếp)
 
Last edited:

NTBB

Super Moderators
TỪ ĐIỂN KỸ THUẬT BÓNG BÀN - (TIẾP) - Bài 18

IV. Racket Handles or Grips

IV. Các kiểu cán hoặc tay cầm của vợt

IV.1 Anatomic Handle

An anatomic handle is like the flared handle but with an extra widening region in the middle. Some players prefer this handle for better grip to fit the contours of the hand.


IV.1 Cán cầm kiểu AN (AN là viết tắt của Anatomic - ND)

anatomic hand.jpg


Cán cầm kiểu AN cũng tương tự như cán loe (FL – Flared) nhưng có một vùng phình rộng ra ở khoảng giữa. Một số người thích kiểu cán này vì khi cầm, nó ăn khớp vào bàn tay tốt hơn.

IV.2 Chinese Penhold Handle (CPEN)

The Chinese Penhold handle is the typical Penhold handle which is shorter than a Shakehand handle. The other penhold handle is the Japanese Penhold.


IV.2 Cán vợt dọc kiểu Trung Quốc (viết tắt tiếng Anh là CPEN – ND)

C-pen.jpg


Cán Vợt dọc kiểu Trung Quốc là dạng điển hình của loại cán vợt dọc, có cán ngắn hơn so với cán của vợt ngang. Có loại cán vợt dọc khác, đó là vợt dọc kiểu Nhật Bản (JPEN)

IV.3 Flared Handle

The Flared handle looks like bell-bottom pants: it gets wider towards the bottom of the handle. Flared is the most commonly-used handle.

IV.3 Cán loe - FL (viết tắt tiếng Anh của Flared – ND)

Flared-Handle.jpg


Cán vợt kiểu loe nhìn giống phần đáy quả chuông: nó loe ra về phía đuôi của cán. Cán loe là kiểu cán vợt được sử dụng phổ biến nhất.


(Còn tiếp)
 
Last edited:

lion

Đại Tá
TỪ ĐIỂN KỸ THUẬT BÓNG BÀN - (TIẾP) - Bài 15

III.12 Sponge

The sponge is made of a spongy material (obviously) and sits under the rubber topsheet. The sponge lets the ball sink in and catapult out, which is what increases the spin and power of the rubber. The harder and thicker the sponge, the faster it is. The thinner and softer, the slower it is.


III.12 Lớp đệm /Lớp lót



Lớp đệm được chế tạo bởi một vật liệu có tính chất xốp (dĩ nhiên) và được đặt nằm dưới lớp mút cao su trên cùng (mặt mút-ND). Lớp đệm cho phép bóng lún vào và bắn ra, điều này làm tăng thêm độ xoáy và lực nảy của mặt vợt. Lớp đệm cứng và dày hơn thì mặt vợt sẽ nhanh hơn. Lớp đệm mà mỏng và mềm hơn, thì mặt vợt sẽ chậm hơn.


III.13 Sponge Hardness

Rubbers come with sponges with varying hardnesses. Harder sponges will give you more speed, but less spin. Softer sponges will let the ball sink in deeper, and generate more spin with less speed. Sponge hardness is measured in degrees:
Soft up to 35°
Medium Soft 40°
Medium 42°
Hard 45°
Very Hard 47°+


III.13 Độ cứng của Lớp đệm

Các loại cao su được dùng để chế tạo các loại đệm có độ cứng khác nhau. Các lớp đệm cứng hơn sẽ cho bạn tốc độ cao hơn, song độ xoáy lại ít hơn. Các lớp đệm mềm hơn cho phép bóng lún vào sâu hơn, và sinh ra độ xoáy nhiều hơn nhưng tốc độ lại giảm đi. Độ cứng của lớp đệm được đo bằng độ:
- Mềm : dưới 35o
- Mềm Vừa: 40o
- Trung bình/Vừa : 42o
- Cứng : 45o
- Rất Cứng : 47o +


(Còn tiếp)

Cháu chào chú NTBB, lâu rồi không thấy chú post bài, nhớ quá, thấy có bài này cho cháu
xin góp ý chút với ạ.

----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lớp lót được làm từ loại chất liệu có tính đàn hồi (tất nhiên), nằm dưới lớp lanh cao su bề mặt. Lớp lót cho phép trái bóng lún
vào và bắn ngược trở ra, nhờ đó giúp tăng độ xoáy và tốc độ cho mút vợt. Lớp lót càng cứng càng dầy sẽ cho tốc độ càng lớn
và ngược lại, sẽ cho tốc độ càng nhỏ.

Mút vợt sử dụng lớp lót có nhiều độ cứng khác nhau. Lớp lót càng cứng cho tốc độ càng lớn nhưng độ xoáy bị giảm đi. Lớp lót
mềm hơn cho phép trái bóng lún sâu hơn nhờ đó tạo nhiều xoáy hơn nhưng tốc độ kém hơn. Độ cứng của lớp lót được đo như
sau:
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chúc chú mạnh khỏe và luôn luôn yêu mén bóng bàn.
Cháu Lion
 

NTBB

Super Moderators
Cháu chào chú NTBB, lâu rồi không thấy chú post bài, nhớ quá, thấy có bài này cho cháu
xin góp ý chút với ạ.
...............
Chúc chú mạnh khỏe và luôn luôn yêu mén bóng bàn.
Cháu Lion

Cảm ơn cháu đã hỏi thăm và góp ý sửa bài ! Ừ, chú ít viết vì thời gian mấy tháng rồi chú bận quá, và cả không được khỏe lắm. Chỉ tranh thủ lúc nào rảnh rỗi mới ngồi dịch và post bài thôi. Cháu hiện đang ở đâu đấy nhỉ?
 

NTBB

Super Moderators
TỪ ĐIỂN KỸ THUẬT BÓNG BÀN - (TIẾP) - Bài 19

IV.4 Japanese Penhold Handle (JPEN)

The Japanese Penhold handle is a type of Penhold handle with an added cork block for a slightly different grip. This block gives some added stability at the expense of reduced wrist flexibility.


IV.4 Cán vợt dọc kiểu Nhật Bản (viết tắt tiếng Anh là JPEN – ND)

Japan penhol.jpg


Cán Vợt dọc kiểu Nhật Bản là một dạng của loại cán vợt dọc, được gắn thêm vào một khối li-e (bấc – ND) khiến tay cầm khác đi một chút. Khối li-e này sẽ làm tăng độ ổn định khi sử dụng sự mềm dẻo của cổ tay.


IV.5 Penhold Grip

Penhold is the Asian-style grip of holding the racket, where the head of the racket is facing down and is held the way a person holds a pen or pencil. Often penhold players don't use a rubber sheet on the backhand side and only play with the forehand side of the paddle (though with the modern style many players are now using the back side as well). Penhold blades have a shorter handle than Shakehand blades.

There are two types of Penhold handles:
1. Chinese Penhold Handle
2. Japanese Penhold Handle


IV.5 Cầm kiểu vợt dọc

C-pen.jpg

Cán vợt dọc kiểu Trung Quốc (CPEN – ND)


Japan penhol FH.jpg

Cán vợt dọc kiểu Nhật Bản (JPEN – ND)

Vợt dọc là một kiểu cầm vợt của người châu Á, trong đó đầu vợt hướng xuống dưới và nó được cầm theo cách mà người ta cầm cây bút hay bút chì. Thường những người chơi vợt dọc không sử dụng mặt mút bên mặt trái tay (BH – ND) và chỉ chơi với mặt thuận tay (FH – ND) của vợt (tuy nhiên với lối đánh hiện đại ngày nay nhiều VĐV cũng sử dụng cả mặt trái tay). Các phông vợt dọc thường có cán cầm ngắn hơn các phông vợt ngang.
Có 2 kiểu cán vợt dọc:

- Cán vợt dọc kiểu Trung Quốc (CPEN – ND)
- Cán vợt dọc kiểu Nhật Bản (JPEN – ND)


IV.6 Seemiller Grip

This is a grip invented by Danny Seemiller (USA) where the thumb and index finger are placed on the backside of the racket and only the forehand side of the racket is used.


IV.6 Cầm kiểu Seemiller

Seemiller Grip.jpg


Đây là kiểu cầm vợt được phát minh bởi Danny Seemiller (Mỹ) trong đó ngón cái và ngón trỏ được đặt ở mặt sau của vợt và chỉ mặt thuận tay (mặt trước – ND) của vợt là được sử dụng (để đánh bóng - ND).


(Còn tiếp)
 
Last edited:

NTBB

Super Moderators
TỪ ĐIỂN KỸ THUẬT BÓNG BÀN - (TIẾP) - Bài 20

IV.7 Shakehand Grip

The "shakehand" grip is the typical European type grip where the head of the racket faces up, and your hand looks like it's ready to shake a person's hand. Players using the shakehand grip use both the front and back sides of the paddle, whereas penhold players often use only one side of the paddle (though modern penhold players are now often using the backside as well).

Shakehand blades have longer handles than Penhold blades.


IV.7 Cầm kiểu Vợt ngang

Cầm kiểu “Vợt ngang” là một điển hình của kiểu cầm châu Âu, trong đó đầu vợt hướng lên trên, và nhìn tay của bạn như đang sẵn sàng lắc tay người khác (bắt tay và lắc – ND). Các đấu thủ dùng kiểu cầm vợt ngang sử dụng cả mặt trước và mặt sau của vợt, trong khi những đấu thủ chơi vợt dọc chỉ sử dụng một mặt của vợt (tuy vậy những VĐV chơi vợt dọc hiện đại ngày nay thường sử dụng cả mặt sau của vợt).
Các phông vợt ngang có tay cầm (cán – ND) dài hơn so với các phông vợt dọc.

Vot ngang.jpg


IV.8 Straight Handle

The Straight handle is a Shakehand handle that is the same width along the entire handle, unlike the Flared handle which gets wider at the bottom of the handle.


IV.8 Cán thẳng (cán ST)

Strait-Handle.jpg

Vợt cán thẳng

Flared-Handle.jpg

Vợt cán loe


Cán Thẳng - ST (viết tắt của chữ Straight / Thẳng) là cán vợt ngang mà nó có cùng độ rộng từ đầu đến đuôi cán, khác với kiểu cán loe (cán FL) được làm rộng ra thêm phía đuôi cán.

(Còn tiếp)
 
Last edited:

NTBB

Super Moderators
TỪ ĐIỂN KỸ THUẬT BÓNG BÀN - (TIẾP) - Bài 21

V. Physics

V. Các khái niệm vật lý

V.1 No-Spin

A no-spin ball is one that has no spin (or very little spin). No-spin serves are effective as part of a strategy that includes many spinny serves of all kinds including no-spin to mix it up and confuse the opponent.


V.1 Không xoáy

Bóng không xoáy là đường bóng không có độ xoáy (hoặc có rất ít xoáy). Các quả giao bóng không xoáy có hiệu quả như là một phần trong chiến thuật gồm các quả giao bóng nhiều xoáy với tất cả các loại xoáy, lẫn lộn quả giao không xoáy và làm đối phương lúng túng.

V.2 Sidespin

Sidespin rotates to the side (either clockwise or counter-clockwise when looking at the ball from above). When your opponent tries to block your sidespin, the ball will fly to the side after hitting the racket.

You can see that a ball has heavy sidespin when you see it curve to the side as it is flying.


V.2 Xoáy Ngang/Xoáy Bên

Xoáy ngang sẽ cuộn (xoay) bóng theo hướng ngang (hoặc thuận chiều kim hoặc ngược chiều kim đồng hồ khi nhìn bóng từ trên xuống). Khi đối phương cố gắng chặn quả xoáy ngang của bạn, bóng sẽ bay sang bên cạnh sau khi chạm vào vợt.

Bạn có thể thấy rằng bóng sẽ có xoáy ngang nhiều (nặng – ND) nếu bạn nhìn thấy nó uốn cong sang một bên khi đang bay.


(Còn tiếp)
 

NTBB

Super Moderators
TỪ ĐIỂN KỸ THUẬT BÓNG BÀN - (TIẾP) - Bài 22

V.3 Spin

Spin is the rotation of the ball. Rubber sheets with more grip will generate more spin. Tacky rubbers are a bit sticky and will generate even more spin.

There are several types of spin:
• Topspin
• Underspin / Bottomspin / Underspin
• Sidespin
• No-spin


V.3 Xoáy

Xoáy là chuyển động quay của trái bóng. Các mặt cao su có độ bám nhiều sẽ sinh ra nhiều xoáy. Các mặt vợt có tính dính (tacky-ND) có các mẩu (mũi – ND) bám và cũng sinh ra nhiều xoáy.
Có một số loại xoáy:
- Xoáy lên
- Xoáy xuống / Xoáy đáy / xoáy dưới
- Xoáy ngang
- Không xoáy


V.4 Spin Reversal

Spin can be reversed when using rubbers like anti-spin or long pips.

When playing against normal grippy rubber, if the opponent gives you topspin and you block, it goes back as the same spin, topspin. If you block the same shot with long pips or anti-spin, the spin can be reversed, becoming underspin. Many players are not used to playing against long pips and anti-spin, so spin reversal will be a major challenge.


V.4 Đảo xoáy

Xoáy có thể bị đảo ngược khi sử dụng các mặt phản xoáy hoặc các loại gai dài.
Khi chơi với mặt có độ bám bình thường, thì nếu đối phương đưa sang bạn bóng xoáy lên và bạn chặn, nó sẽ trả lại với cùng kiểu xoáy, là xoáy lên. Nếu bạn chặn cú đánh tương tự nhưng với mặt gai dài hoặc phản xoáy, thì kiểu xoáy có thể bị đảo ngược, trở thành xoáy xuống. Nhiều người đã không sử dụng mặt gai dài và phản xoáy để chơi, nên hiệu ứng đảo kiểu xoáy là cả một thách thức lớn.


V.5 Throw Angle

The throw angle is the angle that the ball flies off the racket from your stroke. For example, when you perform a topspin loop stroke, a high throw angle rubber will propel the ball higher, and a low throw angle rubber will propel it lower. So with high throw angle rubbers you often have to adjust your stroke to be lower to compensate for the high throw angle. And for low throw angle rubbers, you have to swing higher to get the ball over the net.


V.5 Góc đánh/góc bắn

Góc đánh là góc bóng bay ra khỏi vợt từ cú đánh của bạn. Ví dụ, khi bạn thực hiện một cú giật, mặt vợt có góc đánh cao sẽ đẩy bóng đi cao hơn, và mặt vợt có góc đánh thấp sẽ đẩy bóng đi thấp hơn. Vì vậy với các mặt vợt có góc đánh cao thì bạn cần phải điều chỉnh cú đánh của bạn cho thấp hơn để bù lại. Và đối với các mặt vợt có góc đánh thấp thì bạn cần nâng cao hơn để bóng qua lưới.


(Còn tiếp)
 

NTBB

Super Moderators
NTBB đã bổ sung thêm một số video minh họa cho các định nghĩa về các Cú Đánh trong bóng bàn của Từ điển này. Kính mời các ACE xem lại các bài về "Các Cú đánh" (ở trang đầu) để tham khảo.
 

Mr Lam

Binh Nhì
Từ điển Bóng Bàn được NTBB dịch từ "Table Tennis Dictionary" trong Tabletennisdb.com. NTBB xin giới thiệu ở đây để bà con tham khảo. Chắc chắn Từ điển rất cần sự góp ý chỉnh sửa của ace, nhất là các ace giỏi tiếng Anh, am hiểu thuật ngữ BB.


(Vì số ký tự trong 1 bài post bị giới hạn, nên Từ điển này được chia ra nhiều bài khác nhau - Mong ace thông cảm!).

Bài 1: MỤC LỤC

I. Strokes / Các cú đánh
o Block / Chặn
o Brush / Miết bóng
o Chop / Cắt
o Counter / Đánh chặn
o Drop Shot / Bắt ngắn / Thả ngắn
o Flick / Vụt nhẹ / Hất bóng trên bàn
o Flip / Hất bóng
o Lob / Câu bóng bổng
o Loop / Líp / Giật / Moi
o Loop Kill / Giật sát thủ
o Push / Đẩy
o Reverse Penhold Backhand (RPB) / Đánh trái tay bằng mặt trái của vợt dọc
o Smash / Đập bóng

II. Strategy and Tactics / Chiến thuật và các phương cách thực hiện
o Cho / “Sô” (tiếng hô)
o Chopper / Rơ cắt
o Closed Angle / Khép góc / Khép vợt
o Dead Ball / Bóng chết / Bóng xịt
o Double Bounce / Nảy đúp / Nảy 2 lần
o Extreme Angles / Các góc xa / Các góc rộng
o Falkenberg Drill / Bài tập Fan-ken-ber
o Footwork / Động tác chân / Bộ chân
o Junk Player / Rơ “quái”
o Medium Long / Giao bóng cự ly dài trung bình
o Mid-Long Serve / Giao bóng cự ly dài trung bình
o Open Angle / Mở góc /Mở vợt
o Playing Elbow / Khuỷu tay đang chơi / Khuỷu tay cầm vợt
o Short Game / Chơi bóng ngắn
o Step Around / Bước gần / Né người đánh bóng
o Third-Ball Attack / Tấn công trái thứ ba
o Twiddle / Xoay vợt
o Two-Winged Looper / Giật 2 càng / Giật 2 phía

III. Equipment / Trang thiết bị
o Anti-Spin / mặt phản xoáy
o Blade / Phông / Cốt vợt
o Inverted Rubber / Mút gai ngược (mút láng)
o Long Pips / Gai dài (Mặt sần)
o Medium Pips / Gai trung (Mặt sần)
o Pad ? Miếng lót / Miếng đệm
o Pips / Pimpled Rubber / Mặt gai / Mặt sần
o Robot / Rô Bốt (Máy bắn bóng)
o Rubber / Mặt vợt (Mặt cao su)
o Short Pips Gai ngắn (Mặt sần)
o Speed Glue / Keo tăng lực / Keo tốc độ
o Sponge Lớp lót / Lớp đệm
o Sponge Hardness / Độ cứng của lớp lót (lớp đệm)
o Sponge Thickness / Độ dày của lớp lót (lớp đệm)
o Stiffness / Độ cứng (của cốt, phông)
o Tackiness / Tacky / Độ dính – Tính chất bám dính (của mặt vợt)
o Topsheet / Mặt trên cùng (mặt mút)
o VOCs (Volatile Organic Compounds) / VOCs (Hợp chất hữu cơ bay hơi)

IV. Racket Handles or Grips / Các kiểu cán hoặc tay cầm của vợt
o Anatomic Handle / Cán cầm kiểu AN (bầu ở giữa)
o Chinese Penhold Handle (CPEN) / Cán vợt dọc kiểu Trung Quốc
o Flared Handle Cán cầm kiểu FL (loe ở đuôi)
o Japanese Penhold Handle (JPEN) / Cán vợt dọc kiểu Nhật Bản
o Penhold Grip / Cầm kiểu Vợt dọc
o Seemiller Grip / Cầm kiểu Seemiller
o Shakehand Grip / Cầm kiểu Vợt ngang
o Straight Handle / Cán cầm kiểu ST (cán thẳng)
V. Physics / Các khái niệm vật lý
o No-Spin / Không xoáy
o Sidespin / Xoáy ngang / Xoáy bên
o Spin / Xoáy
o Spin Reversal / Đảo xoáy
o Throw Angle / Góc đánh / góc bắn
o Topspin / Xoáy lên
o Underspin / Bottomspin / Backspin / Xoáy xuống / Xoáy đáy / Xoáy ngược

VI. Other / Những thuật ngữ khác
o Adham Sharara / Adham Sharara (tên người)
o Basement Player / Người chơi hạng dưới / đấu thủ “tầng hầm” / Rơ “phủi”
o Default / Bị loại / mất quyền thi đấu
o Equipment Junkie (EJ) / Con nghiện “đồ chơi” / Ghiền Dụng cụ BB
o Fault / Lỗi
o Free Hand / Tay tự do
o ITTF / Liên đoàn Bóng bàn Thế giới
o Let / Dừng bóng
o Playing Hand / Tay đang chơi bóng
o Rating / Xếp hạng
o USATT / Hiệp hội Bóng bàn Hoa kỳ


--------------------------oOo-------------------------------
OK!
 

NTBB

Super Moderators
TỪ ĐIỂN KỸ THUẬT BÓNG BÀN - (TIẾP) - Bài 23

V.6 Topspin

Topspin rotates towards the opponent. For example (non-table-tennis-related), if you roll a ball on the ground towards another person, the spin of that ball is topspin, except in table tennis the ball will be spinning in the air instead of rolling on the ground.

When you block a topspin ball, the ball pops upward due to the spin gripping onto your racket.

V.6 Xoáy lên

Xoáy lên sẽ cuộn về phía đối phương. Ví dụ (không liên quan đến bóng bàn): nếu bạn lăn một trái bóng trên mặt đất hướng về phía một người khác, thì xoáy của trái bóng đó là xoáy lên, còn trong bóng bàn thì bóng sẽ xoáy trong không khí thay vì lăn trên mặt đất.
Khi bạn chặn quả bóng xoáy lên, quả bóng sẽ nảy về phía trước do xoáy đã bám lên mặt vợt của bạn.
Ví dụ minh họa:

V.7 Underspin / Bottomspin / Backspin

When you block an underspin ball, the ball will go downward. When you serve an underspin ball, the ball should eventually return to you as the ball grips the table (assuming the ball doesn't fall off the edge of the table).

V.7 Xoáy xuống/Xoáy đáy/Xoáy lùi

Khi bạn chặn (block) quả bóng xoáy xuống, quả bóng sẽ đi xuống dưới. Khi bạn giao một quả bóng xoáy xuống, rốt cuộc quả bóng có xu hướng lăn trở lại phía bạn do bóng bám vào bàn (giả thiết bóng không rơi ra ngoài mép bàn).

Ví dụ minh họa:

(Còn tiếp)
 

NTBB

Super Moderators
TỪ ĐIỂN KỸ THUẬT BÓNG BÀN - (TIẾP) - Bài 24

VI. Other

VI. Những thuật ngữ khác


VI.1 Adham Sharara

Adham Sharara is the president of the ITTF (International Table Tennis Federation), the governing body of table tennis across the world.

VI.1 Adham Sharara (tên người)

Ngài Adham Sharara là Chủ tịch của ITTF (Liên đoàn Bóng bàn Quốc tế), người quản lý tổ chức bóng bàn trên toàn thế giới.

VI.2 Basement Player

A basement player is a recreational player that hasn't played real table tennis. Common characteristics of a basement player are:
  • They play with rackets that can't generate any spin.
  • They haven't learned any proper strokes like the "loop".
  • They don't know the rules of the game.
VI.2 Người chơi hạng dưới /Đấu thủ “tầng hầm” / Rơ “phủi”

Người chơi hạng dưới là người chơi chỉ có tính chất giải trí, họ không chơi bóng bàn một cách thực sự. Đặc điểm dễ thấy nhất của người chơi hạng dưới là:

- Họ chơi với một cây vợt không sinh ra tí xoáy nào.
-
Họ không được học và không đánh đúng được những cú đánh như cú giật chẳng hạn.
-
Họ không biết luật thi đấu.

VI.3 Default

A Default occurs when a player is disqualified from a match. If you're playing in a tournament, you may be defaulted if you don't show up on time for your match.

VI.3 Bị loại / Mất quyền thi đấu

Bị loại xảy ra khi đấu thủ bị truất quyền thi đấu. Nếu bạn đang chơi trong một vòng đấu, bạn có thể bị loại nếu bạn không hiện diện đúng giờ cho trận đấu của bạn.

VI.4 Equipment Junkie (EJ)

An equipment junkie is a player who is obsessed with finding the perfect blade and rubber combination. Common symptoms of this disease are:
1. spending great amounts of money on equipment
2.
excessively pointing out flaws with equipment
3.
never being satisfied with their current racket setup
4.
having a drawer full of used rubbers and blades.

VI.4 Con nghiện “đồ chơi” (Ghiền dụng cụ BB)

Con nghiện “đồ chơi” là người luôn bị ám ảnh bởi việc tìm cho được một sự phối hợphoàn hảo giữa phông và mặt vợt. Dấu hiệu phổ biến của các con nghiện này là:
1. Chi tiêu một khoản lớn tiền bạc cho trang thiết bị.
2.
Xăm xoi quá mức đến những khuyết tật của trang thiết bị.
3.
Không baogiờ cảm thấy hài lòng với cây vợt mình hiện đang sở hữu.
4.
Có đầy một tủ các loại mút và phông đã qua sử dụng.

VI.5 Fault

A Fault is called when a player makes an error to lose the point according to a rule.

For example, when a serve is performed illegally (eg. the toss is not higher than 6 inches), this is a fault and the opponent gets the point.

VI.5 Lỗi

Lỗi sẽ được xướng (nhắc – ND) lên khi đấu thủ mắc một sai sót để mất điểm theo luật.

Ví dụ: Khi quả giao bóng được thực hiện sai luật (chẳng hạn bóng tung dưới độ cao 6 inh – 16cm), đây là lỗi và đối phương sẽ giành được 1 điểm.

(Còn tiếp)
 

NTBB

Super Moderators
TỪ ĐIỂN KỸ THUẬT BÓNG BÀN - (TIẾP) - Bài 24

VI. Other

VI. Những thuật ngữ khác (tiếp)

VI.6 Free Hand

The Free Hand is the hand that is not holding the racket.

VI.6 Tay tự do

Tay tự do là tay không cầm vợt.

VI.7 ITTF (International Table Tennis Federation)

The ITTF is an acronym for the International Table Tennis Federation. It is the governing body that regulates professional table tennis and sets all of the rules of international play.

See their website: www.ittf.com

VI.7 ITTF (Liên đoàn Bóng bàn Thế giới)

ITTF là cụm từ viết tắt của International Table Tennis Federation (Liên đoàn Bóng bàn Thế giới). Cơ quan này quản lý chung, đưa ra những quy định về chuyên môn bóng bàn và thiết lập tất cả các điều luật cho các cuộc đấu quốc tế.
Xem website của ITTF: www.ittf.com

VI.8 Let

A Let is called on points that don't count. When you serve a ball that bounces on your side, then hits the net, but continues over and bounces on the opponent's side of the table, that is a 'let' and does not count.

Another example of a let is when the match is interfered with from an outside event (eg. a ball from the next court rolls into your playing area).


VI.8 Let (dừng bóng)

Let được xướng lên đối với những điểm bóng không được tính. Khi bạn giao một quả bóng mà nó nảy trên phần bàn của bạn, sau đó chạm vào lưới, nhưng vẫn tiếp tục qua lưới (leo lưới – ND) và nảy trên phần bàn của đối phương, thì đó là “Let” và trái bóng đó không được tính.
Ví dụ khác của Let là khi trận đấu bị cản trở bởi một sự kiện từ bên ngoài (chẳng hạn bóng từ khu vực kế bên lăn vào phạm vi mà bạn đang chơi).

VI.9 Playing Hand

The Playing Hand is the hand that is holding the racket.

VI.9 Tay đang chơi bóng

Tay đang chơi là tay đang cầm vợt.

VI.10 Rating
A rating is a score given to a player to represent his or her skill level. There are different rating systems in different countries. Canada and the United States have their own rating systems governed by the countries' assocations (the CTTA and USATT).

A player earns rating points by playing in sanctioned matches and gains or loses points according to wins and losses, and the point differential between players.

VI.10 Xếp hạng

Xếp hạng là điểm đưa ra cho một đấu thủ để thể hiện trình độ kỹ năng của anh ta/chị ta. Có những hệ thống xếp hạng khác nhau trong các quốc gia khác nhau. Canada và Hoa Kỳ có hệ thống xếp hạng riêng được quyết định bởi hiệp hội BB của mỗi nước (CTTA của Canada và USATT của Hoa kỳ).

Đấu thủ có được điểm xếp hạng bằng việc thi đấu trong các trận đấu chính thức được công nhận và kiếm được hay mất điểm phụ thuộc vào số trận thắng và thua, và sự khác nhau về điểm giữa các đấu thủ.

VI.11 USATT (United States of America Table Tennis)

The USATT is the USA Table Tennis governing body for the United States. It sets regulations for competition and promotes the sport.

See their website: www.usatt.org


VI.11 USATT (Hiệp hội Bóng bàn Hoa kỳ)

USATT là Hiệp hội BB Hoa kỳ quản lý chung đối với toàn Liên bang. Cơ quan này đặt ra các quy định đối với các cuộc thi đấu và xúc tiến thể thao.
Xem website của USATT:
www.usatt.com

----------------------------------------------
(Hết)
 

Bình luận từ Facebook

Top