VPSV
Đại Uý
Dear các bác, trên tinh thần trải nghiệm sản phẩm mới của Yinhe, và tìm kiếm 1 sản phẩm inner ALC mới khắc phục một số điểm chưa hài lòng với cây Innerforce ALC 90g hiện tại. Mình đã tìm đến cốt Yinhe 970 XX A (series 970 XX - sợi ALC) sẵn tiện review để các bác đọc vui, giải trí cuối tuần.
Dòng này được quản cáo thiết kế cho DPR Korea Team (Đội tuyển quốc gia Cộng Hòa DCND Triều Tiên) bao gồm 3 loại sợi K (Kevla+Carbon), A (ALC), C (Carbon 3K). Dòng ghi chú trên vỏ hộp mặt trước.
Vì em chơi hợp ALC nên chọn cây ở giữa (hình trên) có spec Revspin như sau:
Nếu so với Butterfly Innerforce ALC thì Revspin đánh giá 970 XX A có thông số:
- Speed (tốc độ) ~ ngang ngửa
- Control (điều khiển, tạo xoáy): ~ ngang ngửa
- Stiffness (độ uốn, đàn hồi): khó uốn hơn
- Hardness (độ cứng lớp ngoài): cứng hơn 1 chút.
- Độ rung: Revspin không review khoảng này
- Khối lượng tiêu chuẩn nhà cung cấp đưa ra: nặng hơn 3g so với Innerforce ALC (90g), và hơn nhiều so với Innerforce Layer ALC (85g). (Nguồn từ nhà sx)
==========
Cá nhân mình sau khi cầm tập 4 buổi x 2giờ với cùng mặt vợt như nhau (phải Ten05 1.9mm bác @tosiosHD chia lại , Trái FastArc G1 1.9mm ) ko ổn đổi lại trái Ten05, phải G1 thì đánh như FZD luôn (nổ xíu vui thôi ạ)
- Khối lượng: Yinhee 970 XX A là 93 grams, còn Inner Layer ALC là 90 grams. Cảm giác cầm cảm nhận combo nặng hơn, động tác có phần chậm 1 xíu, rút tay, xoay trở trái phải chậm hơn 1 xíu >> lùi xa bàn hơn 1/2 bước chân thì ổn. (Cốt cân đối, không bị nặng đầu)
- Điều khiển: khó điều khiển hơn 1 chút vì độ ngậm bóng bị giảm đi do đổi gỗ mặt ngoài Limba (Inner Layer ALC) thành Koto (970 XX A). Làm quen rồi thì lại thích độ nhả bóng của koto.
- Độ uốn, đàn hồi: cứng uốn (khó bị uốn) hơn 1 chút (phù hợp đánh bóng đối thủ đưa sang nhiều lực, bóng lỏng thì không phát huy được trợ lực ALC). Kiểu như các bác đi phuộc cứng thì xe ôtô sẽ ổn định hệ thống "treo" ở tốc độ cao không bị bồng bềnh, nhưng lại ko phù hợp đi tà tà hóng mát.
- Độ cứng mặt ngoài: ~ tương đương, nhưng có vẻ cốt Butt Innerforce ALC mình đang sở hữu đặc biệt hơn, có lõi cứng hơn nên khi bạt thì bóng chính xác hơn cây Yinhe. Lùi xa bàn mất lực hơn cây Yinhe.
- Độ rung: chấm trên thang 10 thì cây Butterfy Innerforce Layer ALC mình cho 8/10 điểm độ rung, thì Yinhe XX A tầm 5.5/10, Sardius tem bạc 89g 3/10, Sardius tem đồng 92g 3/10, Stiga Infinity VPS V 84g 7/10, Long V 90g 6.5/10. Mình xếp độ rung tầm trung bình. (em chấm thêm 1 số cây thông dụng em mượn mấy bác ở CLB cũng để các bác dễ hình dung). Với em độ rung này ổn. Riêng bóng lỏng ngắn trên bàn thì cảm nhận khó hơn Butt Inner ALC.
Tốc độ: vào nhẹ, không lấy trợ lực lớp ALC thì bóng chậm như cốt gỗ (chậm hơn cây Innerforce Layer ALC 1 chút (để ý lớp limba ngoài cùng của Butt sẫm màu hơn lớp limba middle) khó điều khiển hơn (do độ nhả banh nhanh hơn, cần tập cho quen), khi vào tới lớp ALC và lõi thì bóng bay rất nhanh (lúc này OFF+ đúng nghĩa), nhưng dễ tạo xoáy do cảm giác mặt gỗ koto ngoài mềm... có cảm giác gỗ lót là Ayous giống Long V hơn là limba giống Innerforce.
==========
Khi sử dụng so với Innerforce Layer ALC:
Ưu điểm:
- Tốc độ khi bạt cảm giác tốc độ chắc thua Almutart 1 xíu, ngang Swart power, nhanh hơn Innerforce ALC (Almutart > Swart Power = 970xxA> Innerforce ALC.) Nhưng nhanh là do + lực búng của cốt, ko phải do cốt cứng hơn nên độ chính xác khi bạt giảm 1 chút.
Lực khi giật dầy bóng bóng đi rất rát, không biết có phải do 3 grams nặng hơn không, hay do vật liệu ALC của Yinhe sử dụng trợ lực tốt hơn.
Kick chưa đánh giá đc.
- Quỹ đạo bóng xa bàn biến hóa và nguy hiểm hơn Butterfly Innerforce ALC. Khi dùng gỗ ngoài (cắn mỏng bóng) thì quỹ đạo lồng hơn, vòng cung cắm vô bàn như Innerforce Layer ALC, khi ăn dầy thì quỹ đạo bóng thẳng hơn như ZJK SZLC nên cũng kém an toàn hơn là Innerforce (vẫn kiểm soát được).
- Độ xoáy tương đương. Độ ổn định trái tay rất tốt, nên tự tin đua tốc bên trái thêm 1 cấp nữa. (Đánh ten 05 1.9 trái dễ, chứ đánh G1 bên trái thấy hụt hẫng, thiết lực dễ tụt lưới nếu không ăn dầy bóng)
- Lực vào dầy bóng thì hơn 1 cấp độ. Đưa mấy bác cao tuổi đánh chung bạt thử mấy bác rất khoái, tấm tắc khen và hỏi cốt gì. Mua ở đâu.
Độ rung: giảm đi kha khá. Cẩm nhận vẫn ổn, ít rung hơn Innerforce ALC 1 chút. Cốt rung trung bình.
Nhược:
- Cán vợt FL có eo hơi bè, chịu khó lấy dũa mài 1 xíu mỗi bên cho nhỏ đi (dư chỉnh dễ hơn là thiếu). Chỉnh xong bao ngon, cổ vợt tròn nên dễ xoay trở 2 càng.
- Khối lượng: khó kiếm cây nào dưới 90grams (nhà sx công bố tầm 93-95g). Cái này mấy bác chơi Tàu đạo ko ngại vì nặng vậy quăng sướng, nhưng em thì chưa nhập Tàu nên đưa phần này vào nhược điểm.
- Độ lệch tốc độ bóng giữa lúc dùng trợ lực và không dùng trợ lực khác nhiều, nếu mới cầm khả năng nhất thời chưa quen ngay.
- Mặt ngoài Koto, bóng nhả nhanh hơn, Dwell (độ ngậm bóng) giảm so với Innerforce Layer ALC. Cảm giác không nhầm thì độ nhả bóng cây này gần giống ZJK SZLC, mình mới thử qua cũng nhất thời chưa quen nên tạo xoáy khó hơn đặc biệt là giựt trên đầu bóng.
==========
Kết luận chung:
1 cây vợt hay với giá dưới 1 triệu, trợ lực tốt (triển khai lối đánh trung, và xa bàn rất ổn). Không khuyến nghị cho bác nào mới chơi, hoặc bác nào thích độ ngậm bóng của Limba, ghét độ nhả bóng của koto.
Kỹ thuật ôm bàn hơi khó thực hiện với cây này do trọng lượng không nhẹ, ôm bàn xoay trở mức trung bình với mặt test và với trình hiện tại. Nhưng nếu các tuyển thủ sử dụng đc gỗ koto, bà con vẫn xài timoboll spirit với alc, Viscaria vẫn là cốt thần thánh đc thì chắc cây này vẫn ngon.
Mình sẽ tiếp tục thử với các mặt vợt nhẹ và ít nảy hơn như battle II, và tìm 1 số mặt Tàu xịt, tập quăng tay xem thế nào rồi review tiếp (hẹn còn cập nhật)
Dòng này được quản cáo thiết kế cho DPR Korea Team (Đội tuyển quốc gia Cộng Hòa DCND Triều Tiên) bao gồm 3 loại sợi K (Kevla+Carbon), A (ALC), C (Carbon 3K). Dòng ghi chú trên vỏ hộp mặt trước.
Vì em chơi hợp ALC nên chọn cây ở giữa (hình trên) có spec Revspin như sau:
Nếu so với Butterfly Innerforce ALC thì Revspin đánh giá 970 XX A có thông số:
- Speed (tốc độ) ~ ngang ngửa
- Control (điều khiển, tạo xoáy): ~ ngang ngửa
- Stiffness (độ uốn, đàn hồi): khó uốn hơn
- Hardness (độ cứng lớp ngoài): cứng hơn 1 chút.
- Độ rung: Revspin không review khoảng này
- Khối lượng tiêu chuẩn nhà cung cấp đưa ra: nặng hơn 3g so với Innerforce ALC (90g), và hơn nhiều so với Innerforce Layer ALC (85g). (Nguồn từ nhà sx)
==========
Cá nhân mình sau khi cầm tập 4 buổi x 2giờ với cùng mặt vợt như nhau (phải Ten05 1.9mm bác @tosiosHD chia lại , Trái FastArc G1 1.9mm ) ko ổn đổi lại trái Ten05, phải G1 thì đánh như FZD luôn (nổ xíu vui thôi ạ)
- Khối lượng: Yinhee 970 XX A là 93 grams, còn Inner Layer ALC là 90 grams. Cảm giác cầm cảm nhận combo nặng hơn, động tác có phần chậm 1 xíu, rút tay, xoay trở trái phải chậm hơn 1 xíu >> lùi xa bàn hơn 1/2 bước chân thì ổn. (Cốt cân đối, không bị nặng đầu)
- Điều khiển: khó điều khiển hơn 1 chút vì độ ngậm bóng bị giảm đi do đổi gỗ mặt ngoài Limba (Inner Layer ALC) thành Koto (970 XX A). Làm quen rồi thì lại thích độ nhả bóng của koto.
- Độ uốn, đàn hồi: cứng uốn (khó bị uốn) hơn 1 chút (phù hợp đánh bóng đối thủ đưa sang nhiều lực, bóng lỏng thì không phát huy được trợ lực ALC). Kiểu như các bác đi phuộc cứng thì xe ôtô sẽ ổn định hệ thống "treo" ở tốc độ cao không bị bồng bềnh, nhưng lại ko phù hợp đi tà tà hóng mát.
- Độ cứng mặt ngoài: ~ tương đương, nhưng có vẻ cốt Butt Innerforce ALC mình đang sở hữu đặc biệt hơn, có lõi cứng hơn nên khi bạt thì bóng chính xác hơn cây Yinhe. Lùi xa bàn mất lực hơn cây Yinhe.
- Độ rung: chấm trên thang 10 thì cây Butterfy Innerforce Layer ALC mình cho 8/10 điểm độ rung, thì Yinhe XX A tầm 5.5/10, Sardius tem bạc 89g 3/10, Sardius tem đồng 92g 3/10, Stiga Infinity VPS V 84g 7/10, Long V 90g 6.5/10. Mình xếp độ rung tầm trung bình. (em chấm thêm 1 số cây thông dụng em mượn mấy bác ở CLB cũng để các bác dễ hình dung). Với em độ rung này ổn. Riêng bóng lỏng ngắn trên bàn thì cảm nhận khó hơn Butt Inner ALC.
Tốc độ: vào nhẹ, không lấy trợ lực lớp ALC thì bóng chậm như cốt gỗ (chậm hơn cây Innerforce Layer ALC 1 chút (để ý lớp limba ngoài cùng của Butt sẫm màu hơn lớp limba middle) khó điều khiển hơn (do độ nhả banh nhanh hơn, cần tập cho quen), khi vào tới lớp ALC và lõi thì bóng bay rất nhanh (lúc này OFF+ đúng nghĩa), nhưng dễ tạo xoáy do cảm giác mặt gỗ koto ngoài mềm... có cảm giác gỗ lót là Ayous giống Long V hơn là limba giống Innerforce.
==========
Khi sử dụng so với Innerforce Layer ALC:
Ưu điểm:
- Tốc độ khi bạt cảm giác tốc độ chắc thua Almutart 1 xíu, ngang Swart power, nhanh hơn Innerforce ALC (Almutart > Swart Power = 970xxA> Innerforce ALC.) Nhưng nhanh là do + lực búng của cốt, ko phải do cốt cứng hơn nên độ chính xác khi bạt giảm 1 chút.
Lực khi giật dầy bóng bóng đi rất rát, không biết có phải do 3 grams nặng hơn không, hay do vật liệu ALC của Yinhe sử dụng trợ lực tốt hơn.
Kick chưa đánh giá đc.
- Quỹ đạo bóng xa bàn biến hóa và nguy hiểm hơn Butterfly Innerforce ALC. Khi dùng gỗ ngoài (cắn mỏng bóng) thì quỹ đạo lồng hơn, vòng cung cắm vô bàn như Innerforce Layer ALC, khi ăn dầy thì quỹ đạo bóng thẳng hơn như ZJK SZLC nên cũng kém an toàn hơn là Innerforce (vẫn kiểm soát được).
- Độ xoáy tương đương. Độ ổn định trái tay rất tốt, nên tự tin đua tốc bên trái thêm 1 cấp nữa. (Đánh ten 05 1.9 trái dễ, chứ đánh G1 bên trái thấy hụt hẫng, thiết lực dễ tụt lưới nếu không ăn dầy bóng)
- Lực vào dầy bóng thì hơn 1 cấp độ. Đưa mấy bác cao tuổi đánh chung bạt thử mấy bác rất khoái, tấm tắc khen và hỏi cốt gì. Mua ở đâu.
Độ rung: giảm đi kha khá. Cẩm nhận vẫn ổn, ít rung hơn Innerforce ALC 1 chút. Cốt rung trung bình.
Nhược:
- Cán vợt FL có eo hơi bè, chịu khó lấy dũa mài 1 xíu mỗi bên cho nhỏ đi (dư chỉnh dễ hơn là thiếu). Chỉnh xong bao ngon, cổ vợt tròn nên dễ xoay trở 2 càng.
- Khối lượng: khó kiếm cây nào dưới 90grams (nhà sx công bố tầm 93-95g). Cái này mấy bác chơi Tàu đạo ko ngại vì nặng vậy quăng sướng, nhưng em thì chưa nhập Tàu nên đưa phần này vào nhược điểm.
- Độ lệch tốc độ bóng giữa lúc dùng trợ lực và không dùng trợ lực khác nhiều, nếu mới cầm khả năng nhất thời chưa quen ngay.
- Mặt ngoài Koto, bóng nhả nhanh hơn, Dwell (độ ngậm bóng) giảm so với Innerforce Layer ALC. Cảm giác không nhầm thì độ nhả bóng cây này gần giống ZJK SZLC, mình mới thử qua cũng nhất thời chưa quen nên tạo xoáy khó hơn đặc biệt là giựt trên đầu bóng.
==========
Kết luận chung:
1 cây vợt hay với giá dưới 1 triệu, trợ lực tốt (triển khai lối đánh trung, và xa bàn rất ổn). Không khuyến nghị cho bác nào mới chơi, hoặc bác nào thích độ ngậm bóng của Limba, ghét độ nhả bóng của koto.
Kỹ thuật ôm bàn hơi khó thực hiện với cây này do trọng lượng không nhẹ, ôm bàn xoay trở mức trung bình với mặt test và với trình hiện tại. Nhưng nếu các tuyển thủ sử dụng đc gỗ koto, bà con vẫn xài timoboll spirit với alc, Viscaria vẫn là cốt thần thánh đc thì chắc cây này vẫn ngon.
Mình sẽ tiếp tục thử với các mặt vợt nhẹ và ít nảy hơn như battle II, và tìm 1 số mặt Tàu xịt, tập quăng tay xem thế nào rồi review tiếp (hẹn còn cập nhật)
Last edited: